ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

They can be questions like: what’s the principal theme of the article? How do the article be styled?After you have finished these, it cheap essay writing services is time to figure out your own outline.

CỦA HỘI ĐÀO TẠO – PHÁT TRIỂN NGHỀ LÀM ĐẸP VIỆT NAM

(Ban hành theo Quyết định số /QĐ-HHDN&CTXH ngày tháng năm 2016 của Chủ tịch Hiệp hội Đào tạo nghề và Nghề công tác xã hội Việt Nam)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng

1. Tên tiếng Việt: Hội Đào tạo – Phát triển nghề làm đẹp Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội), là tổ chức khoa học, nghề nghiệp trực thuộc Hiệp hội Dạy nghề và Nghề công tác xã hội Việt Nam.

2. Tên tiếng Anh: Vietnam Association for Tranning – Devolopment of Beauty therapy Profession.

3. Tên viết tắt là: VAT- DBTP

4. Hội Đào tạo – Phát triển nghề làm đẹp Việt Nam có biểu tượng (logo) riêng được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

1. Hội Đào tạo – Phát triển nghề làm đẹp Việt Nam là tổ chức xã hội – nghề nghiệp của các tổ chức, cá nhân công dân Việt Nam tự nguyện thành lập, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết, hỗ trợ các hội viên hoạt động có hiệu quả trong các lĩnh vực đào tạo, sản suất, cung cấp các dịch vụ, dụng cụ, thiết bị, nguyên liệu có liên quan đến nghề làm đẹp tại Việt Nam cũng như phát triển, hợp tác ở ngoài nước trên cơ sở tuân thủ nghiêm túc các quy định của pháp luật Việt Nam, của Hiệp hội và của các nước có quan hệ hợp tác.

2. Mục đích của Hội:

– Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của các hội viên; động viên hội viên chấp hành pháp luật; nâng cao nhận thức, nghiên cứu, đề xuất chính sách, các giải pháp; giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực đào tạo, kinh doanh, cung cấp dịch vụ nghề làm đẹp theo tiêu chuẩn; hỗ trợ tạo điều kiện cho các hội viên phát triển bình đẳng theo quy định của pháp luật.

– Phối kết hợp, đoàn kết, hỗ trợ các hội viên, nâng cao chất lượng đạo tạo, cung cấp dịch vụ theo mô hình đào tạo kép để phát triển nghề làm đẹp trong phạm vi cả nước và mở rộng hợp tác quốc tế.

– Định hướng, hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước trong đào tạo đội ngũ giảng viên, nhân viên nghề làm đẹp; hỗ trợ các hội viên phát triển các hoạt động trong sản suất, cung cấp dịch vụ, dụng cụ, thiết bị, nguyên liệu nhằm nâng cao chất lượng làm đẹp và an toàn sức khỏe cho người tiêu dùng.

– Góp phần nâng cao nhận thức, hướng dẫn người tiêu dùng lựa chọn dịch vụ làm đẹp đạt chất lượng, đáp ứng mong muốn cá nhân, góp phần phát triển văn hóa, kinh tế, xã hội của đất nước.

3. Khẩu hiệu hoạt động của Hội: “Chia sẻ – Đoàn kết – Chuyên nghiệp – Sáng tạo”

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có biểu tượng riêng, có tài khoản bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ, có mã số thuế theo quy định của pháp luật.

2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Hiệp hội Đào tạo nghề và Nghề công tác xã hội Việt Nam, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và cơ quan nhà nước có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

3. Hội hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam, các nước có liên quan; được tham gia các tổ chức quốc tế cùng nghề nghiệp theo quy định của pháp luật và theo Điều lệ Hội được Hiệp hội Dạy nghề và Nghề công tác xã hội Việt Nam phê duyệt.

4. Trụ sở Hội đặt tại số 2 phố Đinh Lễ, phường Tràng Tiền, quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội. Hội có thể đặt văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ở ngoài nước theo quy định của pháp luật nước Việt Nam, các nước có liên quan và của Hiệp hội.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1. Hội hoạt động trên phạm vi toàn quốc, trong lĩnh vực đào tạo, sản suất, cung cấp các dịch vụ, dụng cụ, thiết bị, nguyên liệu có liên quan đến nghề làm đẹp tại Việt Nam.

Điều 5: Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

Tự nguyện, tự quản.

Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.

Không vì mục đích lợi nhuận.

Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, các quy định của Hiệp hội Dạy nghề và Nghề công tác xã hội Việt Nam và Điều lệ của Hội.

Chương II

QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ CỦA HỘI

Điều 6. Quyền hạn

1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.

2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.

5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với Hiệp hội, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động.

6. Được tổ chức và phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước đào tạo, bồi dưỡng, thi đua, khen thưởng, cấp chứng chỉ hành nghề và tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, của Hiệp hội.

7. Thành lập các pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật, của Hiệp hội.

8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao (nếu có).

10. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật và báo cáo các hoạt động hợp tác quốc tế đó với Hiệp hội, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và cơ quan có liên quan..

11. Xuất bản tập san, các ấn phẩm và các tài liệu tuyên truyền, quảng bá về ngành làm đẹp Việt Nam, trọng tâm là nâng cao hình ảnh và chất lượng sản phẩm – dịch vụ làm đẹp, phổ biến đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, phổ biến kinh nghiệm quản lý, kinh doanh làm đẹp… theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Nhiệm vụ

1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được Hiệp hội phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.

3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy định của Hiệp hội, Hội.

4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.

6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.

7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.

8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

9. Tham gia tổ chức các hoạt động tuyên truyền, xúc tiến quảng bá hình ảnh ngành làm đẹp Việt Nam với bạn bè quốc tế, tham gia xây dựng đường lối, chính sách phát triển ngành làm đẹp Việt Nam khi được yêu cầu.

10. Động viên sự nhiệt tình và khả năng sáng tạo của hội viên, đoàn kết, hợp tác, hỗ trợ, giúp đỡ nhau khi khó khăn trong hoạt động, kinh doanh dịch vụ làm đẹp, Chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp, trên cơ sở trao đổi, phổ biến kinh nghiệm và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến.

11. Hỗ trợ tư vấn cho các tổ chức và hội viên của Hội trong quá trình đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và sản phẩm ngành làm đẹp, sắp xếp lại tổ chức, cung cấp thông tin về kinh tế, thị trường liên quan đến làm đẹp, chăm sóc sức khỏe – sắc đẹp, sản phẩm làm đẹp, để hội viên tổ chức kinh doanh đạt hiệu quả và phát triển bền vững.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:

a) Hội viên chính thức: Công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động hoặc có liên quan trong lĩnh vực đào tạo, sản suất, cung cấp các dịch vụ, dụng cụ, thiết bị, nguyên liệu có liên quan đến nghề làm đẹp tại Việt Nam, có đủ tiêu chuẩn qui định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội;

b) Hội viên liên kết: Công dân, tổ chức Việt Nam chưa đủ điều kiện quy định Điểm a Khoản 1 Điều này mà có đóng góp cho sự phát triển của Hội; tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập được Hội xem xét, công nhận là hội viên liên kết;

c) Hội viên danh dự: Công dân Việt Nam có uy tín, có kinh nghiệm và có công lao đối với sự phát triển trong lĩnh vực lĩnh vực giáo dục, dịch vụ và cung cấp máy móc, thiết bị, vật tư của nghề làm đẹp của Việt Nam, tán thành Điều lệ Hội và có nguyện vọng tham gia được Hội xem xét, mời làm hội viên danh dự.

2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:

Đối với hội viên tổ chức: Là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, có tư cách pháp nhân, địa chỉ cụ thể, có đơn gia nhập Hội và có văn bản cử người đại diện tổ chức tham gia Hội;

Đối với hội viên cá nhân: Công dân Việt Nam không bị truy cứu trách nhiệm hình sự và có đơn gia nhập Hội;

3. Hồ sơ gồm có:

– Đơn đăng ký gia nhập Hiệp hội (theo mẫu).

– Bản sao Quyết định thành lập, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

– Văn bản chứng minh đã tham gia nghề được xác nhận của cơ sở làm việc đối với kỹ thuật viên.

Ban Chấp hành ra quyết định công nhận hội viên trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ nói tại Khoản 2, Điều 8 của Điều lệ này.

Điều 9. Quyền lợi của hội viên

1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và nước có liên quan.

2. Được đề đạt nguyện vọng, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của Hội.

3. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.

4. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.

5. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội. Trong trường hợp không thể tham dự Đại hội hoặc hội nghị của Hội thì hội viên có thể ủy nhiệm người đại diện tham dự.

6. Được giới thiệu hội viên mới.

7. Được khen thưởng theo quy định của Hội về thành tích trong lĩnh vực hoạt động của Hội và những đóng góp xây dựng, phát triển Hội.

8. Được cấp thẻ hội viên.

9. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên, trong trường hợp này hội viên cần phải thông báo chính thức bằng văn bản cho Ban Thường vụ và sẽ nhận được sự đồng ý của Ban Thường vụ Hội trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được văn bản của hội viên.

10. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội.

Điều 10. Nghĩa vụ của Hội viên

1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của Hiệp hội; chấp hành Điều lệ, các nghị quyết, quyết định của Hội, góp phần tích cực xây dựng và phát triển Hội.

2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.

3. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội; cung cấp cho Ban Thường vụ (khi có yêu cầu) các thông tin cần thiết liên quan đến tôn chỉ, mục đích, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội để phục vụ cho hoạt động của Hội.

4. Đóng hội phí đầy đủ, đúng quy định của Hội.

5. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công, giới thiệu, ủy quyền bằng văn bản.

6. Tích cực tham gia vào việc mở rộng, phát triển và nâng cao nghiệp vụ, chuyên môn về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và nghề công tác xã hội.

7. Hội viên là tổ chức phải có trách nhiệm báo cáo với Ban Thường vụ Hội về tình hình, kết quả hoạt động của đơn vị thực hiện các nghị quyết và các công việc của Hội.

Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên, thủ tục ra Hội

Công dân, tổ chức Việt Nam đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều 8 Điều lệ này, tán thành Điều lệ của Hội, có đơn gia nhập Hội (gửi đến văn phòng Hội) thì được Ban thường vụ xét, kết nạp là hội viên.

Tổ chức, công dân có đủ điều kiện xin gia nhập Hội, chỉ chính thức trở thành hội viên sau khi được Ban thường vụ Hội quyết định kết nạp.

Hội viên tổ chức có tư cách pháp nhân cử người đại diện tại Hội, người đại diện phải là người có thẩm quyền quyết định, trường hợp ủy nhiệm cho người khác thì người được ủy nhiệm phải chịu trách nhiệm về sự ủy nhiệm đó.

Hồ sơ gia nhập Hội gửi kèm theo đơn bao gồm:

Đối với tổ chức: Bản sao có chứng thực quyết định thành lập, giấy phép hoạt động của tổ chức, văn bản cử người đại diện của tổ chức tham gia Hội, sơ yếu lý lịch của người đại diện;

Đối với cá nhân: Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.

Chấm dứt tư cách hội viên:

Hội viên tự nguyện ra khỏi Hội có đơn gửi Ban thường vụ Hội. Quyền và nghĩa vụ của hội viên sẽ chấm dứt sau khi Ban Thường vụ Hội ra thông báo chấp thuận;

Hội viên bị khai trừ tại Khoản 4 điều này.

Hội viên bị Ban Thường vụ Hội có văn bản khai trừ khỏi Hội khi vi phạm một trong các trường hợp sau:

Làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín hoặc hoạt động của Hội, hội viên khác;

Không đóng hội phí trong vòng 01 năm , kể từ khi Hội thông báo bằng văn bản nhắc nhở lần thứ 2 (hai);

Không chấp hành nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban thường vụ Hội;

Làm trái điều lệ của Hội;

Bị rút giấy phép hoạt động (nếu là tổ chức), không có khả năng tham gia hoạt động hoặc mất quyền công dân (nếu là cá nhân);

Không tham gia các hoạt động của Hội trong thời gian 2 năm liên tục mà không có lý do chính đáng.

Văn bản thông báo chấm dứt tư cách hoặc khai trừ hội viên có hiệu lực kể từ ngày ký và gửi đến các hội viên.

Danh sách hội viên mới được thông báo hàng tháng.

Chương IV

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG HỘI

Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội

Đại hội toàn thể hội viên (hoặc Đại hội Đại biểu).

Ban Chấp hành.

Ban Thường vụ.

Ban Kiểm tra của Hội.

Các Ban chuyên môn.

Các tổ chức trực thuộc Hội:

Các tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc Hội thành lập theo quy định của pháp luật.

Chi hội cơ sở không có tư cách pháp nhân thuộc Hội thành lập theo quy định của Hội.

Hội Đào tạo – Phát triển nghề làm đẹp ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thành lập, phê duyệt điều lệ theo quy định của pháp luật tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập thì được Hội xem xét kết nạp thành hội viên tổ chức.

Điều 13. Đại hội

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

3. Nhiệm vụ chính của Đại hội:

a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và phương hướng, chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội nhiệm kỳ tới.

b) Kiến nghị sửa đổi và bổ sung Điều lệ Hội (nếu có).

c) Thảo luận và quyết định một số vấn đề quan trọng của Hội vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành Hội.

d) Thông qua báo cáo tài chính của Hội nhiệm kỳ cũ và thông qua dự toán kế hoạch tài chính của Hội nhiệm kỳ tới.

e) Bầu Ban Chấp hành Hội.

g) Bầu Ban Kiểm tra Hội.

4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội :

a. Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.

b. Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá ½ (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

5. Hội nghị toàn thể hội viên:

a) Thảo luận và biểu quyết các vấn đề do Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra hoặc hội viên đề xuất.

b) Bầu bổ sung ủy viên Ban Kiểm tra (nếu thiếu).

6. Đại hội bất thường.

Ban Chấp hành Hiệp hội có thể triệu tập Đại hội bất thường để quyết định những vấn đề cấp bách quan trọng của Hội. Đại hội bất thường được triệu tập khi có 2/3 ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội hoặc trên ½ số hội viên yêu cầu.

7. Các Nghị quyết của Đại hội, Hội nghị, được thông qua theo nguyên tắc tập trung dân chủ.

Điều 14. Ban Chấp hành Hội

1. Ban Chấp hành Hội là cơ quan lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của Hội giữa 2 kỳ Đại hội. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành theo nhiệm kỳ Đại hội. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành Hội do Đại hội quyết định, được bầu trực tiếp bằng phiếu kín hoặc biểu quyết bằng giơ tay và phải đạt trên 50% số đại biểu dự đại hội nhất trí.

2. Ủy viên Ban Chấp hành Hội, phải là người có tâm huyết với Hội, có đủ trình độ và khả năng điều hành, có phẩm chất đạo đức, chính trị tốt, có sức khỏe và thời gian để gánh vác các nhiệm vụ được giao.

3. Ủy viên Ban Chấp hành Hội là đại diện tổ chức pháp nhân, khi về hưu hoặc chuyển công tác khác sẽ được thay thế bằng một người khác của tổ chức pháp nhân đó.

4. Ban Chấp hành Hội họp thường kỳ ít nhất 2 lần trong 1 năm. Ban Chấp hành Hội cử Ban thường trực gồm: Chủ tịch Hội, các phó Chủ tịch Hội và Tổng thư ký Hội.

Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp hành Hội

1. Quyết định biện pháp thực hiện Nghị quyết, chương trình hoạt động trong nhiệm kỳ của Đại hội.

2. Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm và thông báo kết quả hoạt động của Ban Chấp hành Hội cho các hội viên, Chi hội, Hội thành viên biết.

3. Phê duyệt kế hoạch và quyết toán tài chính hàng năm.

4. Quyết định thành lập và quy định tổ chức và hoạt động các Ban Chuyên môn, Văn phòng Hội, Văn phòng đại diện của Hội tại các khu vực, quy định các nguyên tắc, chế độ, sử dụng và quản lý tài sản, tài chính của Hội.

5. Bầu cử và bãi miễn chức danh Lãnh đạo của Hội: Chủ tịch, Phó chủ tịch và Tổng thư ký, Trưởng Ban Kiểm tra.

6. Bầu ra Ban Thường vụ Hội

7. Thành lập các đơn vị trực thuộc, các Ban Chuyên môn và đại diện của Hội ở các khu vực.

8. Thông qua nội dung, chương trình, các tài liệu trình Đại hội, Hội nghị toàn thể hội viên.

9. Quyết định triệu tập Đại hội nhiệm kỳ.

10. Xét kết nạp, khai trừ hội viên.

11. Quy định mức Lệ phí gia nhập Hội và Hội phí của Hội viên.

12. Bầu bổ sung ủy viên BCH (nếu thiếu).

13. Các Quyết định của BCH Hội được lấy biểu quyết theo đa số thành viên có mặt. Trong trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định thuộc về Chủ tịch Hội.

Điều 16: Ban Thường vụ Hội

Ban Thường vụ Hội do Ban chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các ủy viên. Số lượng ủy viên Ban Thường vụ không quá 1/3 (một phần ba) số lượng ủy viên Ban chấp hành Hội. Cơ cấu, tiêu chuẩn, việc bầu thay thế, bổ sung ủy viên Ban Thường vụ do ban chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:

Thay mặt Ban chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;

Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;

Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.

Chỉ đạo hoạt động của Văn phòng Hội, các ban chuyên môn và các tổ chức trực thuộc Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của Pháp luật;

Chuẩn bị báo cáo trình Ban chấp hành Hội và Đại hội;

Các nhiệm vụ, quyền hạn khác được Ban Chấp hành giao theo quy định của điều lệ Hội và quy định của Pháp luật.

Nguyên tắc hoạt động của Ban thường vụ:

Ban Thường vụ hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

Ban Thường vụ họp định kỳ 3 (ba) tháng/1 lần, trường hợp cần thiết có thể họp bất thường theo đề nghị của trên ½ ủy viên Ban Thường vụ hoặc theo đề nghị của Chủ tịch Hội.

Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên ½ ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định.

Các nghị quyết, quyết dịnh của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành.Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 17. Ban Kiểm tra Hội

1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội. Khi có sự thay đổi Trưởng ban, Phó trưởng ban, ủy viên thì Ban Kiểm tra bầu bổ sung hoặc thay thế.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:

a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;

b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hiệp hội theo quy định của Hội và quy định của pháp luật.

c) Tham dự một số cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ theo quy chế làm việc của Ban Chấp hành Hội;

d) Ban Kiểm tra có nhiệm vụ báo cáo trước Ban Chấp hành và trước Đại hội về hoạt động, chấp hành Điều lệ của Hội.

3. Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Kiểm tra ban hành phù hợp với Điều lệ Hội và tuân thủ quy định của pháp luật.

Điều 18. Chủ tịch và Phó chủ tịch

Chủ tịch Hội

1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội:

a) Đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật;

b) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

c) Chủ tài khoản, quản lý tài chính và tài sản của Hội;

d) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

đ) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;

e) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;

g) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.

3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hiệp hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

Điều 19. Tổng thư ký Hội

1. Tổng thư ký do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ.

2. Tổng thư ký có nhiệm vụ, quyền hạn:

a) Tổ chức, điều hành các hoạt động của Văn phòng Hội, quản lý hồ sơ và các tài liệu có liên quan;

b) Xây dựng quy chế làm việc của Ban Chấp hành, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hội và quy định của Hội để trình Ban Chấp hành thông qua;

c) Định kỳ báo cáo Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về các hoạt động của Hội;

d) Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành và trước pháp luật về các hoạt động của Văn phòng Hội.

Điều 20. Kế toán trưởng

1.Kế toán trưởng là người giúp việc Chủ tịch Hội và Tổng Thư ký Hội thực hiện công tác tài chính, kế toán của Hội, chịu trách nhiệm đảm bảo hoạt động tài chính, kế toán của Hội theo đúng quy định của Luật Kế toán và các quy định về tài chính và kế toán của Nhà nước.

2.Kế toán trưởng do Hiệp Hội Dạy nghề và Nghề công tác xã hội Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội sau khi được sự chấp thuận của Ban chấp hành Hội.

3. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Hiệp hội Dạy nghề và Nghề công tác xã hội, Ban chấp hành Hội, Chủ tịch Hội về tất cả mọi hoạt động kế toán, tài chính của Hội.

Điều 21. Văn phòng, ban chuyên môn Hội và các tổ chức có tư cách pháp nhân và chi hội cơ sở thuộc Hội

1. Văn phòng, các ban chuyên môn là bộ phận tham mưu, giúp việc để triển khai các hoạt động của Hội. Văn phòng, các ban chuyên môn tổ chức, hoạt động theo quy chế do Ban Thường vụ quy định phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

2. Các tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc Hội được thành lập theo quy định của pháp luật. Ban Chấp hành quy định cụ thể về thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý các tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

3. Các chi hội cơ sở: Ở những tổ chức, địa phương có ít nhất 10 (mười) hội viên, Ban Thường vụ Hội xem xét quyết định thành lập chi hội cơ sở thuộc Hội. Chi hội cơ sở thuộc Hội không có tư cách pháp nhân và con dấu. Ban Thường vụ Hội quy định về tổ chức, hoạt động của Chi hội cơ sở phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

Chương V

CHIA TÁCH, SÁP NHẬP, HỢP NHẤT, ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 22: Chia, tách; sáp nhập; họp nhất và đổi tên

1.Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất của Hội thực hiện theo quy định của Bộ Luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, quy định của Hiệp hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

2.Việc đổi tên Hội do Đại hội quyết định và thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 23: Các trường hợp giải thể

1.Xin tự giải thể

2. Hoạt động không có hiệu quả trong thời gian dài, không có khả năng thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Hiệp hội đến mức bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.

3. Vi phạm pháp luật , Điều lệ và quy định của Hiệp hội Dạy nghề và Nghề công tác xã hội Việt Nam đến mức phải giải thể.

Điều 24 : Thủ tục giải thể

1.Việc đình chỉ hoạt động hoặc giải thê Hội do Hiệp hội Dạy nghề và Nghề công tác xã hội Việt Nam quyết định. Thủ tục giải thể theo đúng quy định của pháp luật và của Hiệp hội Dạy nghề và Nghề công tác xã hội Việt Nam.

2. Trong trường hợp giải thể, Hội phải thực hiện các việc sau đây

a. Báo cáo Hiệp hội Dạy nghề và Nghề công tác xã hội Việt Nam các nội dung sau:

– Báo cáo hoạt động của Hội và các hợp đồng đã và đang thực hiện:

– Báo cáo tình hình chấm dứt hợp đồng lao động và hợp đồng với người làm việc trong tổ chức; giải quyết lương, công nợ, bảo hiểm và các quyền lợi khác của người lao động;

– Báo cáo tài chính, các nghĩa vụ và tình hình nợ đọng của Hội.

b. Thanh toán công nợ, thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động theo hợp đồng đã ký và giải quyết các hợp đồng công việc theo quy định; Hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, với Hiệp hội Dạy nghề và Nghề công tác xã hội Việt Nam

Chương VI

TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA HỘI

Điều 25. Tài chính, tài sản của Hội

1. Nguồn thu của Hội:

a) Hội phí hàng năm của hội viên: Hội viên là tổ chức có tư cách pháp nhân đóng hội phí: ba trăm ngàn đồng/tháng; hội viên là cá nhân đóng hội phímột trăm ngàn đồng/tháng Mức phí này thay đổi khi có quyết định của Ban chấp hành Hội ;

b) Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;

c) Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

d) Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);

đ) Các khoản thu hợp pháp khác;

2. Các khoản chi của Hội:

a) Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;

b) Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;

c) Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;

d) Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.

3. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).

Điều 26. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính, tải sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội

2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.

3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.

Chương VI

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 27. Khen thưởng.

1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 28. Kỷ luật

1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, xóa tên trong danh sách hội viên hoặc đề nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 29. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội

Chỉ có Đại hội Hội Đào tạo – Phát triển nghề làm đẹp Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.

Điều 30. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ Hội Đào tạo – Phát triển nghề làm đẹp Việt Nam gồm 8 (tám) Chương, 30 (Ba mươi) Điều đã được Đại hội Hội Đào tạo – Phát triển nghề làm đẹp Việt Nam thông qua ngày 25 tháng 3 năm 2016 tại Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Hiệp hội Dạy nghềvà Nghề công tác xã hội Việt Nam.

2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Đào tạo – Phát triển nghề làm đẹp Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.